những yếu tố nguy cơ u vú:
- nữ nhân mắc u vú cao hơn 100 lần so sở hữu nam.
- tần suất mắc bệnh gia tăng theo tuổi.
- một số diều tra cho thấy nhóm nữ giới có đời sống kinh tế xã hội cao thì nguy cơ u vú cao gấp đôi so mang phụ nữ sở hữu mức sống rẻ.
- Vị trí địa lý: phụ nữ ở Bắc Mỹ hay châu Âu mang tần suất nhiễm bệnh cao hơn ở châu Á.
các yếu tố di truyền:
- Chủng tộc: Theo thống kê, sở hữu một số chủng tộc đối mặt mang nguy cơ ung thư vú cao hơn chủng tộc khác.
- tiền sử gia đình: Trong gia đình mang người thân mang bệnh thì nguy cơ di truyền càng cao.
- đột ngột gene: nếu người mắc bệnh mang đột ngột gen BRCA1, BRCA2 sẽ sở hữu nguy cơ bị u vú tới 70-80% trong cuộc đời.

các yếu tố về nguyệt san và sinh sản:
- thời khắc với kinh: với nguyệt san lần đầu càng chậm sẽ giảm xuống nguy cơ mắc u vú.
- thời điểm mất kinh: mất kinh càng chậm trễ, nguy cơ bệnh càng tăng.
- mang thai: Số lần thai nghén và tuổi lúc sinh con trước nhất sở hữu thể tương tác đến nguy cơ u vú. Cho con bú giảm thiểu nguy cơ này.
- Mức nội tiết tố trong cơ thể: dùng thuốc tây nội tiết tố trong thời đoạn tiền mãn kinh làm nâng cao vai trò bị u vú.
Lối sống:
- Béo phì có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú.
- Tập thể dục với thể giảm xuống nguy cơ.
- Thức ăn: Chế độ ăn ít chất béo sở hữu thể giảm xuống nguy cơ bệnh.
- quá khứ bệnh: một đối tượng từng bị ung thư vú thì nguy cơ bị mắc lần trang bị hai khoảng 1%/ năm ở các người chưa tiền mãn kinh và 0,5% ở những đối tượng mãn kinh.
- những yếu tố nguy cơ khác như: hút thuốc tây lá, cọ xát với tia X khi còn nhỏ làm nâng cao vai trò mang bệnh.