u võng mạc là dạng u mắt thường gặp ở trẻ em. Ví như phát hiện chậm, bệnh sở hữu thể gây hiểm nguy đến tính mạng của trẻ. Bởi thế, bắt buộc đưa trẻ đi khám ngay khi thấy mắt trẻ với những dấu hiệu thất thường để bác sĩ dự đoán bệnh ung thư võng mạc sở hữu đang rủi ro con bạn hay không.
Trẻ thường được tầm soát u mắt trước 3 tuổi có tỷ lệ khoảng 90%. Ví như trẻ không được dự đoán bệnh ung thư võng mạc sớm và điều trị kịp lúc sẽ chẳng thể bảo tồn vai trò của mắt, đồng thời còn rủi ro tới tính mệnh.
triệu chứng tiêu biểu của bệnh u võng mạc
sở hữu những trường hợp trẻ mang quá khứ gia đình hoặc bị cả hai mắt thường phát hiện ung thư võng mạc trước 1 tuổi, sở hữu các tình hình bị một mắt thường kiểm tra sớm trong độ tuổi từ 1-3 tuổi.

đa phần, trẻ được phát hiện sớm bệnh là nhờ cha mẹ biết được các triệu chứng thất thường ở mắt trẻ và đã đưa trẻ đi khám chữa. Bởi thế, những bậc bác mẹ nên chú ý tới những triệu chứng u võng mạc ở trẻ như có tình trạng mắt mèo (ánh tiểu đồng trắng), lác mắt (dấu hiệu này chiếm 25% trường hợp).
khi ở giai đoạn muộn màng, trẻ sở hữu thể xuất hiện các triệu chứng như mắt đỏ, đau nhức mắt, lồi mắt, mắt nhìn mờ, tiểu đồng phì đại, viêm đơn vị nói quanh nói quẩn hốc mắt, mống mắt dị sắc đẹp, mủ tiền phòng, tăng nhãn áp, trẻ muộn phát triển…
chẩn đoán bệnh u võng mạc ở trẻ như thế nào?
Để dự đoán bệnh ung thư võng mạc ở trẻ, những thầy thuốc sẽ tiến hành thực hiện những kiểm tra chuyên khoa mang những tình trạng cụ thể như:
mang tình hình gia đình sở hữu tiền sử ung thư võng mạc, ngay từ khi trẻ vừa xuất ra các bác sĩ sẽ thực hành khám soi đáy mắt gần như.
sở hữu trường hợp ko mang tiểu sử gia đình, khi điều tra sớm trẻ mang những hiện tượng như ánh tiểu đồng trắng, lác mắt nên đưa trẻ đi xét nghiệm ngay tại những cơ sở chuyên khoa mắt. Các bác sĩ sẽ thực hành khám chữa võng mạc cho trẻ bằng đèn soi đáy mắt để chẩn đoán xác định u võng mạc.
siêu âm mắt cũng là khám chữa với thể giúp ích cho việc dự đoán bệnh. Không những vậy, có thể thực hiện những bước đánh giá khác trong trạng thái cấp thiết như: chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính để xác định vị trí, kích thước, hình thể khối u.